Tìm hiểu cách tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu

Bạn là Trader (những người mới bước chân vào ngành nghề đầu tư tài chính), bạn đã tìm đủ loại sách chứng khoán cho người mới khởi đầu, song chưa tìm ra được lời giải thỏa đáng cho nghi vấn: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu là gì? Đừng lo lắng và cũng không phải mất công tìm kiếm đâu xa, những thông tin về tỷ suất này sẽ được đề cập chi tiết qua bài viết sau.
Tỷ suất sinh lời kỳ vọng là gì?
Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu là tỷ lệ lợi nhuận có được từ số vốn đầu tư ban đầu. Tỷ suất này thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa mức lợi nhuận thu được và trị giá khoản vốn đầu tư bỏ ra. Khi tỷ suất sinh lợi càng lớn thì nhà đầu tư nhận được càng nhiều tiền.
Điểm khác biệt giữa tỷ suất sinh lời và vốn khác của chủ sở hữu là gì? Từ khái niệm trên, có thể hiểu rằng, cả tỷ suất sinh lời và vốn khác để là lợi nhuận sau quá trình đầu tư. Tuy nhiên, vốn khác của chủ sở hữu được xác định là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hoặc được tặng, biếu, viện trợ…
Cách tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu
Gọi P0 là giá 1 cổ phiếu ở đầu kỳ, P1 là giá 1 cổ phiếu ở cuối kỳ. D1 là cổ tức 1 cổ phần nhà đầu tư sẽ nhận được trong năm.
lúc đó, tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu mà nhà đầu tư đạt được bằng:
R(e) = (D1+P1-P0) ⁄ P0 = D1 ⁄ P0 = (P1-P0) ⁄ P0
Trong đó:
- D1/P0 là tỷ suất cổ tức
- (P1-P0)/P0 là tỷ suất lời vốn
tương tự, xét về mặt lý thuyết, khi đơn vị có lợi tức cổ phần tăng đều đặn hàng năm thì tỷ lệ tăng giá có trị giá đúng bằng tỷ lệ tăng của cổ tức.
Suy ra tỷ suất sinh lời cổ phiếu được hy vọng là: R(e) = D1/P0 + g
(g được xác định là tỷ lệ tăng cổ tức đều đặn hàng năm)
Lưu ý, để đơn thuần hóa cách tính tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc những ngân hàng, nhà đầu tư có thể căn cứ vào việc chia cổ tức, tách cổ phiếu để tính được giá cổ phiếu điều chỉnh.
Ví dụ:
Anh A đầu tư 1.000.000 đồng để mua cổ phiếu với thời hạn là 1 năm. Sau 1 năm, khi cổ phiếu tới hạn, anh A sẽ nhận được số tiền 1.100.000 đồng. Trong đó, tiền gốc là 1.000.000 đồng và 100.000 đồng là tiền lãi.
Tỷ suất sinh lời của anh A nhận được là: 100.000/1.000.000 = 10%/năm.
Ý nghĩa tỷ suất sinh lời của cổ phiếu
Tỷ suất sinh lời có tác động vô cùng lớn tới những hoạt động giao dịch cổ phiếu. Đây là căn cứ để nhà đầu tư quyết định mua vào hoặc bán ra, kế bên những yếu tố khác như: thị trường, quy mô, trị giá…
Khi chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cổ phiếu quy mô nhỏ và lớn cao hoặc sẽ tăng cao thì nhà đầu tư nên bán cổ phiếu. Còn trường hợp chênh lệch giữa suất sinh lợi cổ phiếu có B/M cao và thấp cao hoặc sẽ cao, nhà đầu tư nên bán cổ phiếu B/M thấp và mua cổ phiếu B/M cao.
Có thể khẳng định, khoảng cách trung bình giữa suất sinh lợi cổ phiếu dựa theo lợi nhuận hoạt động (OP) cao và thấp là rất quan trọng. nếu như nhà đầu tư nhận thấy khoảng cách này có khả năng tăng, thì nên bán cổ phiếu OP thấp. Và nếu như phải mua thì sẽ là cổ phiếu có OP cao.
Song, nhà đầu tư cũng nên cân nhắc, bởi trên thực tế, với thị trường tài chính đầy biến động như ngày nay thì xác suất việc mua cổ phiếu của những đơn vị có lợi nhuận hoạt động cao để thừa hưởng tỷ suất sinh lợi cao cũng nằm ở mức tương đối.
những cổ phiếu của những đơn vị lợi nhuận hoạt động thấp, phối hợp với trị giá thị trường thấp vẫn có khả năng mang lại tỷ suất sinh lợi cao do tiềm năng tăng trở lại trị giá thực trong tương lai.
Trên đây là tổng hợp những thông tin tư vấn về tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu. Mong rằng qua tri thức chia sẻ của TH Văn Thủy sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn. Đặc biệt với những “lính mới” bước chân vào ngành nghề chứng khoán, thì với việc nắm chắc, nắm sâu tỷ suất này sẽ giúp quá trình đầu tư hiệu quả hơn.