Tìm hiểu chi tiết đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn là gì?

Đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn là một trong những phương án, chiến lược được những doanh nghiệp nghiên cứu rất kỹ lưỡng. Để hiểu hơn về thực chất, lợi nhuận, cách hoạch toán của những khoản đầu tư này thì bạn hãy tới ngay với bài viết bên dưới. Chúng tôi hứa hứa sẽ mang tới những thông tin hữu nhất tạo điều kiện cho mọi người nắm vững được những tri thức liên quan.
Đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn là gì?
Đầu tư thì người nào cũng cũng hiểu rồi đúng không nào. nếu như được chia theo tiêu thức là thời gian nắm giữ thì có hai phương thức đầu chính là đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Đầu tư ngắn hạn là những khoản đầu tư nắm giữ không quá 1 năm và thường chúng có tính thanh khoản rất cao. Đầu tư dai hạn và những khoản đầu tư trên 1 năm và thường thì độ thanh khoản không cao.
Đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn là những khoản đầu tư dài hạn và có những quy định làm hạn chế không cho nhà đầu tư, doanh nghiệp chuyển đổi nhanh chóng. Ví dụ là những khoản đầu tư tài chính không phải là những khoản đầu tư chứng khoán như tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng, những khoản cho vay có lãi, v.v.
Những khoản đầu tư này với lợi nhuận mong muốn là những khoản cố định và đều đặn. Khoản tiền lãi nhận được chính là một trong những nguồn thu nhập nhà đầu tư mong muốn ngoài việc kinh doanh chính.
Nguyên tắc kế toán đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn
Những nguyên tắc kế toán được quy định rất rõ ràng tại thông tư 200/2014/TT-BTC. Chính vì vậy mọi người có thể tìm hiểu để hạch toán được chuẩn xác hơn. Về cơ bản thì thông tư này đề cập tới những vấn đề sau.
Rõ ràng, độ chuẩn xác cao
Yêu cầu rõ ràng về tính sáng tỏ thông tin và ghi chép chuẩn xác là rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nghiệp vụ kế toán cũng vì vậy mà trở nên rất có trị giá, giúp tăng thêm độ tin cậy trong những báo cao. Mỗi một khoản mục sẽ có những nguyên tắc hạch toán riêng và đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn cũng như thế.
- Khi cho vay vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản vay theo từng đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn vay, lãi suất vay.
- những khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng và tổ chức tín dụng phải được theo dõi cụ thể theo đối tượng, kỳ hạn và lãi suất …
Yêu cầu độ chuẩn xác cao và theo dõi thường xuyên chính là nguyên tắc chính cần lưu ý và sử dụng. Qua đây cũng đánh giá được độ trung thực và hiệu quả đầu tư ra sao. Tính toán thu nhập, lợi nhuận, rủi ro tín dụng và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.
Kịp thời khắc phục được thông tin
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng khoản tiền, số lượng cụ thể … Khi lập báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào thời gian đáo hạn còn lại (dưới 12 tháng hoặc 12 tháng trở lên kể từ thời khắc báo cáo) để trình bày dưới dạng tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
Doanh nghiệp phải ghi nhận đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ những khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi lỗ khi thanh lý, nhượng bán những khoản đầu tư này.
Trích lập dự phòng
nếu như chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật thì kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng cớ chắc chắn về việc không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư thì kế toán phải ghi nhận khoản lỗ vào kinh phí tài chính trong kỳ.
Trường hợp không xác định được một cách đáng tin cậy số lỗ thì khoản đầu tư không ghi được nhận là lỗ nhưng phải trình bày trong báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.
Kết cấu phản ảnh Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn
Để theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động của những khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn, kế toán sử dụng Tài khoản 128.
Kết cấu
Bên nợ: Ghi nhận trị giá của những khoản đầu tư này tăng lên.
Bên có: Ghi nhận trị giá của những khoản đầu tư này giảm đi.
Số dư bên Nợ:
trị giá này thể hiện những khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn có tại thời khắc báo cáo.
Nội dung
Tài khoản 128 có ba tài khoản phụ sử dụng để chia tách rõ ràng hơn về khoản đầu tư:
- Tài khoản 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số tiền hiện có của những loại tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 – Trái phiếu: Ghi tăng, giảm và số lượng trái phiếu hiện có mà doanh nghiệp có khả năng và dự kiến nắm giữ tới ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 – Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và hiện có của những khoản cho vay theo phương thức ký quỹ giữa những bên nhưng không được phép mua, bán trên thị trường như chứng khoán. Tùy thuộc vào hợp đồng, khoản vay ký quỹ có thể được thu hồi một lần khi đáo hạn hoặc dần dần.
- Tài khoản 1288 – Đầu tư khác nắm giữ tới ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và tình trạng sẵn có của những khoản đầu tư khác nắm giữ tới ngày đáo hạn (trừ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và những khoản cho vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc người phát hành phải mua lại vào một thời khắc nhất định trong tương lai.
Cách hạch toán một vài nghiệp vụ thường gặp
Nghiệp vụ đối với tài khoản 128 có rất nhiều, tùy theo tình hình thực tế mà kế toán sẽ ghi chép cho thích hợp. Bài viết này chúng tôi chỉ đưa ra những ví dụ cơ bản nhất.
- Khi gửi tiền, cho vay, mua những khoản đầu tư giữ tới ngày đáo hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 – những khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn
Có những TK 111, 112.
- Định kỳ ghi nhận những khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 – Đầu tư giữ tới ngày đáo hạn (lãi gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi rút những khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn, ghi:
Nợ những TK 111, 112, 131, 152, 156, 211, …. (theo trị giá hợp lý)
Nợ TK 635 – kinh phí tài chính (nếu như lỗ)
Tài khoản 128 – những khoản đầu tư tới ngày đáo hạn (trị giá ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu như lãi).
- Để chuyển những khoản đầu tư nắm tới ngày đáo hạn thành đầu tư vào đơn vị con, đơn vị liên doanh, liên kết, ghi:
Drs 221, 222 (theo trị giá hợp lý)
Nợ TK 635 – kinh phí tài chính (nếu như lỗ)
Tài khoản 128 – những khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn (trị giá ghi sổ)
Có những tài khoản thích hợp (nếu như cần đầu tư thêm)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu như lãi).
Hạch định kế toán chuẩn xác tác động thế nào tới giá cổ phiếu?
Kế toán được xem là phương pháp cụ thể nhất tạo điều kiện cho doanh nghiệp biết được chuẩn xác tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Tình hình tài sản, tài chính, cấu trúc vốn, ….. đều là những thông tin mà cổ đông cần nhất. Đây cũng là những yếu tố tác động tới giá cổ phiếu.
Sự tác động này là do suy đoán của cổ đông về tính trung thực, khả năng sinh lợi, thăng dư vốn cổ phần của doanh nghiệp. Từ đó có thể ra được những quyết định đầu tư chuẩn xác nhất. Có nên mua hay bán cổ phiếu này cũng có được câu trả lời từ bảng cân đối kế toán.
tương tự qua những tìm hiểu của TH Văn Thủy hy vọng những bạn đã có thể hiểu hết về cách hạch toán tài khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn. Đây cũng là cách để nhà đầu tư đánh giá việc thặng dư vốn của doanh nghiệp có được tận dụng hết hay không. Chính sự rõ ràng và sáng tỏ thông tin sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhận được rất nhiều lợi ích đó.