Tổng Hợp

Tìm hiểu Lý thuyết Dow là gì? tri thức cần biết mới nhất

sự thực về Lý thuyết Dow là gì? tri thức nhập môn cho mọi trader là ý tưởng trong content hiện tại của TH Văn Thủy. Đọc content để biết đầy đủ nhé. tìm hiểu kỹ thuật luôn là bước cơ bản để trader có thêm căn cứ, suy đoán thực hiện những giao dịch. nếu như từng tìm hiểu qua tri thức nền tảng về tìm hiểu kỹ thuật, hẳn nhiều trader đã ít nhất một lần nghe tới lý thuyết Dow. Vậy thực chất lý thuyết Dow là gì? Vì sao đây lại là tri thức nền tảng cho mọi nhà giao dịch?

Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow đóng vai trò như tri thức nền tảng trong tìm hiểu kỹ thuật. Nó là nền tảng tiên khởi để hình thành nhiều lý thuyết giao dịch khác trong đầu tài chính, ngoại trừ Ichimoku do người Nhật đề xuất. Nói chung, hầu hết lý thuyết giao dịch ngày nay đều xây dựng theo tiên đề của Dow.

Lý thuyết Dow giúp mọi người có thể giảng giải những biến động xảy ra trên thị trường nói chung. Hoặc sự tăng giảm của từng loại hình tài sản giao dịch cụ thể.

Chẳng hạn như với thị trường chứng khoán, diễn biến tăng giảm của một vài nhóm cổ phiếu thường ngược với xu thế chung. Đối với nhà đầu tư nhiều năm kinh nghiệm, họ nghĩ rằng sẽ có khoảng ¾ cổ phiếu đi theo xu thế chính của thị trường.

Đó chỉ là ví dụ giảng giải nhỏ theo lý thuyết Dow. nếu như tìm hiểu tường tận tiên đề của Dow còn vô số tri thức nền tảng quan trọng phục xây dựng hệ thống lý thuyết tìm hiểu kỹ thuật.

Lịch sử ra đời của lý thuyết Dow

Người khai sinh ra lý thuyết Dow không người nào khác chính là Charles H. Dow. Ông từng đề cập tới lý thuyết nền tảng này trong một bài xã thuyết đăng trên Wall Street Journal.

Trong bài viết của mình, ông tin rằng cách thức thị trường phản ứng sẽ cho biết thị phần lúc đó đang đầy xung lực hay dần suy yếu. nếu như xác định rõ tình trạng sức khỏe thị trường, nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ động tìm ra thời cơ kiếm lời.

Tuy nhiên tới năm 1902, Charles H. Dow bỗng qua đời bất thần, mọi tài liệu nghiên cứu của ông vẫn ở trạng thái để ngỏ. Lúc này, người cộng sự William P. Hamilton từng làm việc với Dow đã thay thế người bạn quá cố đảm nhiệm chức biên tập cho Wall Street Journal. Đồng thời, William còn bắt tay tiếp tục hoàn thiện lý thuyết Dow.

Tiếp nối Dow và William, 3 nhà nghiên cứu khác là Robert Rhea, E. George Schaefer và Richard Russell đã tiếp hoàn thiện những thiếu sót cho lý thuyết Dow. tới tận năm những 1960, tiên Dow mới chính thức hoàn thiện và ứng dụng cho tới hiện tại.

tới tận ngày nay, Dow vẫn là một trong những bộ lý thuyết chuyên sâu hàng đầu về tìm hiểu kỹ thuật. Không còn gói gọn vào thị trường chứng khoán như ban đầu, lý thuyết Dow còn được đem ra vận dụng tại nhiều thị trường giao dịch khác.

3 giả thiết nền tảng trong lý thuyết Dow

Muốn một lý thuyết bất kỳ được xác nhận, nhà nghiên cứu phải tìm cách chứng minh hoặc đưa ra giả thiết sắc bén. Trong lý thuyết Dow, những nhà nghiên cứu đã triển khai 3 giả thiết cho mệnh đề họ đã đặt ra.

xu thế không thể bị thao túng bởi bất kỳ người nào

Trong một thị trường khi xu thế đã chính thức được xác lập, không một người nào có thể đảo ngược xu thế này. Chẳng hạn khi giá đang giảm, nó luôn tiếp tục giảm tới khi xuất hiện đảo chiều từ giảm sang tăng.

Đối với thị trường chứng khoán với khối lượng mua bán siêu khủng, thực sự rất khó để một người nào đó có thể đủ sức chi phối diễn biến tăng giảm. Mọi hành động kiểm soát thị trường không những sắp như bất khả thi mà hồng quân cho bên có ý định thao túng thị trường gặp rủi ro lớn.

Trong một số trường hợp, người có thể khiến xu thế đảo ngược nhẹ nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Nó đơn thuần giống như hành động điều chỉnh, củng cố vững chắc cho xu thế chính. Hoạt động thao túng này thường chỉ xảy ra ở thị trường phái sinh, vào thời khắc cuối phiên khi chốt hợp đồng.

Còn với thị trường chứng khoán có khối lượng mua bán lớn, mưu đồ kiểm soát rất khó để thực thi. Tuy nhiên một số tổ chức có thể lợi dụng nhóm cổ phiếu riêng lẻ, vốn hóa nhỏ, tiến hành lập nhiều tài khoản giao dịch để thao túng giá. phối hợp với luồn tin tức tốt hoặc xấu và nguồn cung đủ mạnh, người ta vẫn có khả năng tác động phần nào tới thị trường.

Tình trạng này vẫn diễn ra ở những thị trường chứng khoán mới nổi như Việt Nam. Tuy nhiên, đây được xem là hành động thao túng giá phi pháp và sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.

Tất cả đều phản ánh vào giá

Theo như tiên đề cơ bản trong lý thuyết Dow, mọi yếu tố thông tin trong quá khứ, hiện tại, thậm chí cả tương lai đều phản ánh vào giá. Thực chất, giá cả giống như thước đo phản ánh mức độ kỳ vọng họp hoặc vô vọng của mọi Đối tượng tham gia vào thị trường. Nhìn vào giá, chuyên gia dễ dàng đoán định sức khỏe của thị trường.

những dạng thông tin như điều chỉnh lãi suất, mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, biến động chính trị,.. Đều tác động lên giá trong ngắn hạn. Tuy nhiên trong dài xu thế chính không dễ bị tác động bởi những thông tin kiểu này.

Giả dụ: Thị trường đang trong xu thế tăng nhưng một luồng thông tin xấu bất thần xuất hiện. lúc đó, giá thường giảm phản ánh tâm lý lo sợ của nhà đầu tư. Thế nhưng chị không lâu sau đó là cách tăng trở lại duy trì xu thế chính. tương tự, thông tin xấu chỉ có khả năng tác động tới giá trong thời gian ngắn.

trái lại khi xuất thông tin tốt, giá cổ phiếu rất khó tặng bởi chúng đã nằm trong xu thế tăng trước đó. Chẳng hạn, cổ phiếu X đã tăng từ 5.000 tới 10.000, sau đó truyền thông đưa thông tin tốt, giá cổ phiếu sẽ không thể tiếp tục tăng.

nếu như X tiếp tục tăng, trị giá của nó đang không đúng với thực tế. Trong một số trường hợp, thị trường thậm chí còn phản ánh trước cả khi một thông tin nào đó xuất hiện để tác động tới giá.

trường hợp xu chính khởi đầu yếu thế, việc đảo ngược xu thế sắp như là thế tất thì cho dù có bao nhiêu luồng tin tốt, chúng vẫn không thể cản trở sự thay đổi thế tất của thị trường.

Lý thuyết Dow không phải chén thánh

Không người nào có phủ định tính đúng đắn của lý thuyết Dow. Tuy vậy, bạn không nên chỉ dựa không vào lý thuyết này theo tìm hiểu chủ quan. Thay vào đó, bạn phải phân biệt dựa trên cái nhìn khách quan, đừng áp ý muốn kỳ vọng của mình vào khâu nhận định.

Sự tìm hiểu méo mó tương tự dễ làm lại đưa ra quyết định đầu tư sai phép dẫn tới thua lỗ. Nói lý thuyết Dow không phải chén thánh có nghĩa lý thuyết này sẽ bị vận dụng sai khi nhà tìm hiểu bị chi phối quá nhiều bởi sự chủ quan trong đánh giá. Cùng với một lý thuyết nhưng người này vận dụng thành công, người kia lại triển khai thất bại chính là vậy.

Lý thuyết Dow tỏ ra rất hiệu quả khi hỗ trợ nhà đầu tư xác định xu thế chính. Tuy nhiên nếu như vận dụng Dow vào những xu thế ngắn hạn, kết quả tìm hiểu có nguy cơ bị méo mó, không chuẩn xác.

Sau khi tìm hiểu 3 tiên đề cơ bản trên, bạn có nhẽ đã hiểu hơn khái niệm lý thuyết Dow là gì. Tiếp theo, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về 6 nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết Dow.

6 Nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết Dow

Để vận dụng hiệu quả lý thuyết vào trong thực tế, mỗi nhà đầu tư nên nắm rõ 6 nguyên lý cơ bản của bộ tiên đề Dow.

# 1: Giá phản ánh mọi thứ

Có nghĩa mọi thứ có mặt trong thị trường đều quy về giá. Và giá cả sẽ phản ánh toàn bộ những khía cạnh liên quan tới thị trường, bao gồm tất cả những yếu tố. Chẳng hạn như mức thu nhập, khối lượng mua bán, tiềm lực của từng tham gia,..

Lý thuyết Dow hoạt động dựa trên cơ sở nghĩ rằng thị trường đang hiệu quả, nội dung phản ánh chuẩn xác. Tuy vậy điều này có vẻ như tương đối trái ngược với tính chất của phương pháp tìm hiểu cơ bản.

#2: Thị trường luôn tồn tại 3 xu thế chính

3 Xu thế ở đây bao gồm xu thế chính, phụ và nhỏ. Mỗi xu thế lại phản ánh đặc điểm riêng của thị trường trong tư từng thời khắc.

Xu thế chính

Hay còn gọi là xu thế cấp 1. Nó lại tiếp tục chia ra 2 nhóm, bao gồm xu thế tặng và xu thế giảm. Hai xu thế này kìm hãm sự phát triển của nhau.

Chẳng hạn: Cuối năm 2019 khi nền kinh tế toàn cầu đang đi lên, đại dịch Covid xuất hiện khiển tất cả mọi thứ xáo trộn. Bước sang năm 2020 và đầu năm 2021 nền kinh tế toàn cầu sắp như rơi vào tình trạng ngủ đông, mọi chỉ số phát triển chiều đi xuống. Lúc này, xu thế giảm đã áp đảo hoàn toàn xu thế tăng.

Theo như lý thuyết Dow, xu thế chính có khả năng duy trì tác động tới thời gian dài cả năm. Nhưng cho dù nó kéo dài bao lâu thì vẫn có thể bị đảo ngược bởi một tín hiệu đảo chiều xuất hiện bất thần vào một thời khắc nào đó.

Cũng theo như nhận định của Dow, xu thế chính luôn giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt hướng đi của thị trường. Nó tác động trực tiếp tới tới giá cả chung của thị trường và xu thế còn lại. Với tầm quan trọng tương tự, nhà đầu tư cần phải nắm bắt xu thế chính và giao dịch dựa theo xu thế này.

Xu thế phụ

Xu thế phụ còn được xem như giai đoạn tạo đà cho sự hình thành của xu thế chính. Thông thường, xu thế phụ luôn ngược chiều so với xu thế chính. Có nghĩa nếu như chính tăng thì phụ lại điều chỉnh giảm và trái lại.

Mỗi xu thế phụ thường chỉ kéo dài trong vòng 3 tuần tới 3 tháng. Nói chung, nó chỉ diễn trong trung hạn, không quá dài cũng không quá ngắn.

Xu thế nhỏ

Dạng xu thế này chỉ kéo dài không tới 3 tuần. Xu thế nhỏ có tác dụng điều chỉnh, ngược với xu thế phụ. Chính bởi thời gian hoạt động diễn ra tương đối ngắn nên phần lớn nhà giao dịch sẽ không quan tâm nhiều tới xu thế nhỏ.

Thế nhưng không bị vậy mà bạn lờ đi sự tồn tại của xu thế nhỏ. Bởi nhiều đợt sóng nhỏ vẫn đủ khả năng để tác động tới cả xu thế chính và xu thế phụ. Trader đầu tư theo dạng lướt sóng sẽ tận dụng xu thế nhỏ để đầu tư nhanh, chốt lời nhanh.

#3: Một xu thế luôn có 3 giai đoạn

Với xu thế tăng hay giảm, chúng đều diễn biến theo 3 giai đoạn. Việc nhận diện từng giai đoạn có tính quyết định tới hiệu quả giao dịch.

3 Giai đoạn trong xu thế tăng

Xu thế tăng sẽ được củng cố theo 3 giai đoạn. Bao gồm giai đoạn tích lũy, bùng nội và quá độ.

Giai đoạn quá tích lũy

Giai đoạn tích lũy chỉ diễn ra trong ngắn hạn, khởi đầu cho một xu thế tăng. Trong giai đoạn này số lượng trader vẫn còn thấp bởi chưa nhìn người thụ hưởng ra đây là giai đoạn hình thành xu thế tăng.

Giao dịch tích lũy sẽ xuất hiện ở cuối thời kỳ của xu thế giảm. Đây là mọi thứ như đang chìm vào trong bóng đêm vô vọng. nếu như nắm bắt tốt thời cơ, đây cũng đồng thời là lúc thị trường trao cho bạn thời cơ kiếm lời khủng nhất. Bởi lúc này, hầu hết nhà đầu tư đã buông xuôi trước hàng loạt tin tức xấu, bên mua vào trước đó đã rơi vào thế vô vọng.

sức ép bán ra sắp như đã tới đỉnh điểm. nếu như lựa lựa chọn mua vào lúc này, trader vừa có rất nhiều lựa lựa chọn, vừa có hưởng mức gì thấp chưa từng có. Vậy nhưng, giai đoạn tích lũy lại rất khó nhận diện. Vì người ta không bán chắc giá ngừng lại tại đó hay còn tiếp tục giảm.

Giai đoạn bùng nổ

thời khắc này số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường đã nhiều hơn giai đoạn tích lũy. Nhà đầu tư lúc này dần nhìn thấy thị trường đã tốt dần, họ nghĩ rằng đây là thời khắc lý tưởng để mua vào và chờ giá lên.

Tâm lý vô vọng sắp như đã không còn nhường chỗ cho kỳ vọng tăng giá. Không những vậy, thị trường còn liên tục xuất hiện thông tin tốt, thu hút theo số lượng lớn nhà đầu tư tham gia thị trường.

Giai đoạn bùng nổ luôn kéo dài nhất trong 3 giai đoạn của một xu thế tăng giá. Tính thanh khoản của thị trường lúc này cũng sắp cao nhất, nhà đầu tư dễ kiếm lời thông qua những giao dịch mua bán.

Giai đoạn quá độ

Thị trường tới một thời khắc nào đó sẽ không thể tiếp tục tăng giá sau chuỗi ngày tăng liên tục. Phe mua dần yếu thế là điều hoàn toàn dễ hiểu, đương nhiên phe bán phải bùng lên áp đảo. Nhà đầu tư đã mua trước đó có xu thế bán ra mạnh.

Cũng trong giai đoạn này, một phòng ban nhà đầu tư cuối cùng mới nhảy vào thị trường. Họ tìm cách mua vào hy vọng giá tiếp tục tăng. Thế nhưng lực mua này hoàn toàn lép vế so với lực bán ra. Và khi giá đột ngột giảm, họ chính là người chịu thua lỗ nặng nề nhất.

3 Giai đoạn trong xu thế giảm

Tương tự như xu thế tăng, một xu thế giảm cũng diễn biến theo 3 giai đoạn. Đó là giai đoạn phân phối, giảm và vô vọng.

Giai đoạn phân phối

Trong một xu thế giảm luôn được khởi đầu bằng một giai đoạn phân phối. Nó liền với giai đoạn quá độ của xu thế tăng. thời khắc này, giới đầu tư cá mập tích cực đổ hàng ra thị trường.

lúc đó, số lượng nhà đầu tư tham gia rất đông với hy vọng thị trường tiếp tục tăng giá. Họ tràn đầy kỳ vọng vào sức tăng của thị trường. Nhóm người này không biết rằng họ đang đu đỉnh và sắp bị vỡ mộng.

Vì giá đã tăng quá mất trước đó, nó sắp như đã đạt đỉnh và không thể tiếp tục tăng hơn nữa. Xu thế giảm là điều thế tất.

Giai đoạn phân phối

Lúc này, giá khởi đầu lao dốc mạnh. Mặt khác việc xuất hiện ngày càng nhiều thông tin xấu khiến nhà đầu tư bên ngoài không dám nhảy vào thị trường. Trong khi những người mua vào trước đó lại khởi đầu rơi vào trạng thái lo lắng, họ tìm cách bán tháo để hạn chế thiệt hại. Điều này làm cho giá ngày càng bị kéo xuống mạnh hơn.

Giai đoạn vô vọng

Nhà đầu tư mua vào trước đó nhường như không còn giữ nổi tĩnh tâm, họ hoàn toàn rơi vào vô vọng, tìm mọi cách để bán tháo. Thị trường chìm trong sắc đỏ khiến nhà đầu tư tĩnh tâm nhất cũng phải run sợ.

Người tham gia thị trường lúc này nhường như không còn quan tâm nhiều tới giá cả. Điều họ mong muốn nhất là thoát ngay ra khỏi thị trường rực lửa, không chút hy vọng này. Tuy nhiên phía cuối đường hầm lại chính là thời cơ mở ra ánh sáng. Đây có thể xem thời kỳ đầu của giai đoạn tích lũy trong xu thế tăng giá.

Vòng tuần hoàn tăng giảm cứ lập đi lập lại tương tự cả thế kỷ nay kể từ khi thị trường chứng khoán toàn cầu đi vào hoạt động. Đối với một nhà đầu tư nhiều năm kinh nghiệm thì chỉ cần thị trường không sụp đổ, họ vẫn luôn có thời cơ để làm lại từ đầu.

#4: Chỉ số bình quân cần hỗ trợ lẫn nhau

Theo như Dow, thị trường nếu như muốn đảo chiều từ tăng sang giảm hoặc ngược đòi hỏi phải có sự khác nhận của hai chỉ số. Theo đó trong thị trường truyền thống thì hai chỉ số đó sẽ là chỉ số công nghiệp và đường sắt. tương tự, có nghĩa những tín hiệu xuất hiện trên biểu đồ phải có sự hỗ trợ lẫn nhau.

Chẳng hạn, khi chỉ số công nghiệp Dow Jones cho thấy một xu thế tăng sẽ xuất hiện, nhưng chỉ số vẫn tại Dow Jones lại vẫn hoạt động trong xu thế giảm. nếu như như 2 chỉ số này trái ngược nhau tương tự không thể tụ họp đủ điều kiện để hình thành một hướng thế tăng.

#5: Khối lượng mua bán quyết định tới xu thế 

Biến giá hình thành dựa trên những tín hiệu giao dịch mua đi bán lại. do vậy, khối lượng mua bán là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định xu thế.

Theo như lý thuyết Dow, những nhà nghiên cứu nghĩ rằng trong một xu thế tăng giá, khối lượng mua bán sẽ luôn tăng theo trị giá. Còn trong một xu thế giảm giá, khối lượng mua bán lại giảm theo đà giảm giá.

Vậy nếu như như khối lượng mua bán đi trái lại với xu thế thì sao? Đây được xem như tín hiệu cho biết xu thế hiện tại đã yếu dần và sắp diễn ra một đợt đảo chiều.

#6: xu thế chính tồn tại tới khi xuất hiện tín hiệu đảo chiều

Điểm mối chốt khi suy đoán xu thế chính là để nhà đầu tư không giao dịch ngược chiều với xu thế. Dow khẳng định rằng xu thế chính vẫn tồn tại tới khi  tín hiệu đảo chiều xuất hiện.

Khi ấy, nhà đầu tư phải học cách nhẫn nại chờ đợi những tín hiệu đảo chiều thực sự rõ ràng. Vì trong một xu thế chính luôn tồn tại những xu thế phụ và nhỏ hơn. Chúng dễ tạo ra tín hiệu xí gạt nhà đầu tư thông qua điều chỉnh tăng, giảm trong ngắn hạn.

Lý thuyết Dow và sóng Elliott

Lý thuyết Dow giữ vai trò như nền tảng, tiên đề để xây dựng hệ thống lý thuyết hiện đại. Một trong những lý thuyết kế thừa lý tưởng của Dow chính là sóng Elliott. trong khi thị trường chứng khoán ngày mọi biến chuyển mạnh mẽ theo nhu cầu của thời đại, số lượng người trung thu với lý thuyết Dow không còn đông đảo như trước.

Theo như phía người ủng hộ quan niệm đánh giá thủ cựu, khi tìm cách xác định đảo chiều dễ khiến nhà đầu tư bỏ lỡ thời cơ thu lợi nhuận. Vì nếu như đối chiếu theo lý thuyết Dow, đảo chiều chỉ thực sự chắc chắn khi xuất hiện nguồn tín hiệu rõ ràng. Và như thế, giá đã đi một khoảng dài trước khi được Dow xác nhận.

Vậy nên, nhà đầu tư ngày nay có xu thế chuyển sang vận dụng lý thuyết sóng Elliott khi tìm hiểu xu thế. Lý thuyết này ra đời sau nên đã bắt kịp những thay đổi của thời đại, thế kỷ 21 mà chúng ta đang sống ngày nay.

2 Hạn chế lớn nhất của lý thuyết Dow

Trong tìm hiểu kỹ thuật không có một dụng cụ hay lý thuyết nào là hoàn thiện tuyệt đối. Vẫn luôn tồn tại những tồn tại. Với lý thuyết Dow cũng vậy. Nền tảng này đem tới những tiên đề của sắp như hiển thị nhưng lại chưa thể trở thành một lý thuyết lý tưởng về mọi mặt. Độ trễ và chưa thể phân loại xu thế rõ nét là 2 nhược điểm lớn nhất của lý thuyết Dow.

Độ trễ lớn

Lý thuyết Dow đặc biệt chú trọng tới việc xác định xu thế chính. Điều này đồng nghĩa bạn phải chờ đợi những tín hiệu rõ ràng như như định thấp nhất, đẩy cao nhất, những mô phỏng giá,.. Muốn xác định tốt những cơ sở này đòi hỏi nhà đầu tư phải tập trung theo dõi những xu thế trong ngắn hạn.

Đương nhiên lúc này ba phải mất thêm nhiều thời gian tìm hiểu. Chính vì luôn chờ đợi những tín hiệu rõ ràng nên bạn dễ bỏ lỡ thời cơ kiếm lợi nhuận tiềm năng nhất. Đây chính là lý do khiến ngày càng nhiều nhà tìm hiểu chuyển sang vận dụng lý thuyết sóng Elliott.

Chưa thể phân loại rõ ràng xu thế

Theo như phân loại của Dow, thị trường luôn tồn tại 3 xu thế. Bao gồm xu thế chính, xu thế phụ và xu thế nhỏ. Ba xu thế này hình thành biến động giá tăng giảm trong một khoảng thời gian nào đó.

Tuy nhiên, chính tính chất động giá lại khiến nhà tìm hiểu khó xác định xu thế. Họ dễ bị nhầm lẫn giữa những xu thế. Từ đó đưa ra suy đoán sai và quyết định đầu tư sai.

Tổng kết

Lý thuyết Dow ra đời cách đây đã hơn một thế kỷ. Thế nhưng hiện tại đây vẫn là nền tảng quan trọng cho hệ thống lý thuyết tìm hiểu ra đời sau này. Dow đã chỉ ra những tiên đề hiển nhiên trong hành vi, tâm lý của phần đông những nhà giao dịch cùng tham gia vào một thị trường nào đó.

Tuy nhiên việc quá đi sâu vào trong xác định xu thế chính dễ khiến nhà đầu tư bỏ lỡ thời cơ giao dịch. Hơn nữa, Dow cũng chưa thể hỗ trợ nhà tìm hiểu nhận diện rõ ràng loại xu thế. Vậy nên, bạn không nên lệ thuộc hoàn toàn vào Dow mà hãy nên cập nhật thêm những lý thuyết mới, bắt kịp diễn biến thời đại. tới đây, hy vọng khái niệm lý thuyết Dow là gì đã được TH Văn Thủy tư vấn rõ ràng!

Related Articles

Back to top button